Tổng hợp thông tin kinh tế vĩ mô 3 tháng đầu năm 2023

Thông tin kinh tế về GDP

Khu vực dịch vụ đã thể hiện sự hồi sinh rõ nét trong tăng trưởng chung của nền kinh tế nhờ hiệu quả của chính sách vực dậy tiêu dùng trong nước, đó là thông tin kinh tế về chính sách mở cửa từ 15/3/2022, khi dịch Covid-19 được kiểm soát và thúc đẩy quảng bá du lịch Việt Nam ra các nước trên thế giới. Tổng giá trị tăng thêm của một số khu vực dịch vụ quý I/2023 như sau: Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 25,98% so với cùng kỳ năm trước; bán buôn, bán lẻ tăng 8,09%; tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,65%; vận tải kho bãi tăng 6,85%.

Theo thông tin kinh tế về cơ cấu kinh tế quý I/2023, tỷ trọng của khu vực đất đai, lâm nghiệp và thủy sản là 11,66%; tỷ trọng công nghiệp và xây dựng là 35,47%; tỷ trọng khu vực dịch vụ là 43,65%; trừ thuế sản phẩm, trợ cấp sản phẩm là 9,22% (năm 2022 cơ cấu tương ứng 11,57%; 37,08%; 42,06%; 9,29%).

Trong tính toán sử dụng GDP quý I/2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,01% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 46,11% tổng mức tăng; tài sản tích lũy tăng 0,02%, cổ phiếu tăng 0,14%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 8,33%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 10,52%, chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ là 53,75%.

Thông tin kinh tế về GDP
Thông tin kinh tế về GDP

Thông tin kinh tế về hoạt động của doanh nghiệp

Tổng cộng trong quý I/2023, cả nước sẽ có gần 34 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, với tổng vốn là 310,3 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký là 212,3 nghìn lao động, giảm 2%. Theo thông tin kinh tế số lượng của doanh nghiệp giảm 34,1% về vốn đăng ký và giảm 12,8% về số lao động so với cùng kỳ năm trước. Vốn đăng ký bình quân của một công ty thành lập mới trong 3 tháng đầu năm 2023 là 9,2 tỷ đồng, giảm 32,8% so với cùng kỳ năm 2022. Nếu tính thêm 446,4 nghìn tỷ đồng vào vốn đăng ký bổ sung thì vốn đăng ký bổ sung vào thông tin kinh tế trong ba tháng đầu năm 2023 từ tổng số 10,6 nghìn công ty huy động vốn là 756,7 nghìn tỷ đồng, thấp hơn 35,8% so với tương ứng giai đoạn bắt đầu từ năm 2022.

Ngoài ra, trong 3 tháng đầu năm 2023 có 42,9 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 20,1% so với cùng kỳ năm trước; gần 12,8 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ thanh lý, tăng 13,1%; 4,6 nghìn DN hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 6,5%. Trung bình gần 20,1 nghìn công ty rời khỏi thị trường mỗi tháng mà thông tin kinh kế đề cập đến.

Thông tin kinh tế về hoạt động của doanh nghiệp
Thông tin kinh tế về hoạt động của doanh nghiệp

Thông tin kinh tế về mức lãi suất

Tại ngày 20/3/2023, tổng số phương tiện thanh toán tăng 0,57% so với cuối năm 2022 (tương ứng 2022 là 2,49%); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 0,77% (cùng kỳ 2022 là 2,15%); tăng trưởng cho vay nền kinh tế là 1,61% (cùng kỳ năm 2022 là 4,03%). Tổng thu phí dịch vụ quý I/2023 ước tính đạt 59.458 tỷ đồng, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Thông tin kinh tế về thị trường chứng khoán, ngày 27/3/2023, chỉ số VNI ở mức 1050,24 điểm, tăng so với cuối tháng trước 2,49% và so với cuối năm 2022 tăng 4,28%; vốn hóa thị trường (tại ngày 28/02/2023) là 5.310 nghìn tỷ đồng, tăng 1,6% so với cuối năm 2022. Tính chung, giá trị giao dịch bình quân quý I/2023 là 11.437 tỷ đồng/giây, chiếm 43,3% thấp hơn năm 2022.

Hiện có 758 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được niêm yết trên sàn chứng khoán; UPCoM có 857 cổ phiếu đăng ký giao dịch, tổng giá trị niêm yết và đăng ký giao dịch đạt 1.981 nghìn tỷ đồng, thấp hơn 0,1% so với cuối năm 2022. Trên thị trường trái phiếu, giá trị giao dịch bình quân tháng 3 là 4,87 nghìn tỷ đồng/phiên, giảm 13,3% so với tháng trước; bình quân quý I/2023 là 4.740 tỷ đồng/phiên, giảm 38,3% so với bình quân năm 2022.

Thông tin kinh tế về thị trường trái phiếu hiện có 453 mã trái phiếu niêm yết với mệnh giá tăng trưởng hơn 1.807 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến 16/3/2023, khối lượng giao dịch bình quân sản phẩm hợp đồng tương lai chỉ số VN30 trên thị trường phái sinh là 304.965 hợp đồng/phiên, bình quân năm 2022 tăng 12% so với cuối năm 2023; Lượng lệnh bao phủ mỗi phiên là 20,87 triệu lệnh, giảm 36%.

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội

Giá trị vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện quý I/2023 theo giá hiện hành ước tính đạt 583,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn công ước đạt 153 nghìn tỷ đồng tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước; khu vực sự nghiệp phi chính phủ đạt 328,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 56,4%, tăng 1,8%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 101,5 nghìn tỷ đồng bằng 17,4% và giảm 1,1%.

Tính đến ngày 20/3/2023, vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị vốn đầu tư và cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 5,45 tỷ USD, giảm 38,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số các khoản đầu tư vốn và mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài, có 298 lượt đầu tư vốn và mua cổ phần, bao gồm các khoản đầu tư vốn trị giá 777,5 triệu USD vào vốn đăng ký của công ty và 405 vòng đầu tư. Người nước ngoài mua lại cổ phần trong nước mà không tăng vốn cổ phần lên 438,1 triệu USD.

Theo thông tin kinh tế của tổng cục thống kê, đầu tư nước ngoài của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2023 có 21 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư, với tổng vốn phía Việt Nam là 113,3 triệu USD, giảm 37,2% so với cùng kỳ năm trước. Có 07 lượt dự án điều chỉnh vốn tăng thêm 6,2 triệu USD, giảm 80,1%. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam (vốn cấp mới và điều chỉnh) là 119,5 triệu USD, giảm 43,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thông tin kinh tế vốn đầu tư thực hiện xã hội
Thông tin kinh tế vốn đầu tư thực hiện xã hội

Thu ngân sách Nhà nước 

Tổng thu ngân sách nhà nước quý I/2023 đạt 491,5 nghìn tỷ đồng, đạt 30,3% dự toán năm và tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa 411,8 nghìn tỷ đồng, tăng 30,9% và 5,4%; thu từ dầu 15,5 nghìn tỷ đồng, tăng 36,9% và giảm 11,4%; Thu xuất, nhập khẩu cân đối ngân sách 64,2 nghìn tỷ đồng, tăng 26,9% và giảm 16,4%. 

Quý I/2023, tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 363,4 nghìn tỷ đồng, bằng 17,5% dự toán năm và tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: chi thường xuyên đạt 262,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 22,4% và tăng 5,4%; chi đầu tư phát triển đạt 73,2 nghìn tỷ đồng, tăng 10,1% và 18,9%; chi trả lãi vay là 27,9 nghìn tỷ đồng, tương ứng 27,1% và giảm 3,4%.

Nguồn: Tổng cục thống kê